- Điều 79. Hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 83. Mã số đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 84. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 85. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 91. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 94. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 79. Hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 83. Mã số đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 84. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 85. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 91. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
- Điều 94. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP)
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.